Trong thời gian gần đây, thị trường việc làm đang bị ảnh hưởng do dịch bệnh covid nặng nề. Tình trạng người lao động thôi việc trở nên phổ biến. Kéo theo đó, vấn đề hưởng trợ cấp thôi việc đang được người lao động chú ý đến; theo đó bộ luât lao động 2019 có nhiều điểm mới khi mới ban hành . Luật sư X đã nhận được rất nhiều câu hỏi xoay quanh vấn đề này. Cụ thể câu hỏi của anh Trần Đức A như sau;
“Chào luật sư X, tôi là người lao động muốn xin hưởng trợ cấp thôi nhưng chưa hiểu biết rõ về vấn đề này; tôi thắc mắc vậy tôi cần điều kiện gì để được hưởng; mức trợ cấp tôi sẽ được hưởng là bao nhiêu; và tôi cần làm gì để được hưởng loại trợ cấp này rất mong luật sư giải đáp”. Để giải đáp thắc mắc cũng như giúp mọi người hiểu rõ hơn về vấn đề trợ cấp thôi việc. Các bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật lao động 2019
Trợ cấp thôi việc là gì ?
Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp mà đơn vị sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc
Người lao động (NLĐ) được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc thường xuyên cho doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên; và chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) thuộc một trong các trường hợp sau:
Do hết hạn hợp đồng, trừ trường hợp phải gia hạn cho NLĐ là thành viên Ban lãnh đạo tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ;
Hoàn thành công việc theo HĐLĐ;
Hai bên thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ;
NLĐ bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo; hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng theo bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
NLĐ chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật; người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật;
Trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc
NLĐ, doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trừ 02 trường hợp sau; thì không được hưởng trợ cấp thôi việc:
Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định
Người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai; hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Tiền lương tính trợ cấp thôi việc
Tiền lương tính hưởng trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi NLĐ thôi việc.
Trường hợp NLĐ làm việc theo nhiều hợp đồng kế tiếp nhau; thì tiền lương tính trợ cấp thôi việc được xác định như sau:
Là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi chấm dứt HĐLĐ cuối cùng;
Nếu HĐLĐ cuối cùng bị tuyên vô hiệu (vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức trong thỏa ước lao động tập thể); thì tiền lương tính trợ cấp sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu vùng; hoặc mức lương theo thỏa ước lao động tập thể.
Mức hưởng trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019; NLĐ đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc thì mỗi năm làm việc sẽ được trợ cấp nửa tháng tiền lương.
Trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương tính trợ cấp thôi việc
Trong đó:
Thời gian làm việc = Tổng thời gian NLĐ đã làm việc – Thời gian tham gia BHTN – Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc
Thời gian NLĐ đã làm việc
Thời gian NLĐ đã làm việc bao gồm: